Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh, Chỉ số sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh và Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương.
I. Chỉ số PAR INDEX (Public Administration Reform Index)
Tên gọi: Chỉ số cải cách hành chính
Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của đối tượng được đánh giá và điều tra xã hội học.
PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố. Chỉ số PAR Index tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần, cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; gồm 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL: 4 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần;
3. Cải cách TTHC: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
4. Cải cách tổ chức bộ máy: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: 9 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần.
II. Chỉ số PAPI (The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index)
Tên gọi: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
Phương pháp đánh giá: Khảo sát trên diện rộng (phỏng vấn trực tiếp) về hiệu quả quản trị và quản lý hành chính công cấp tỉnh với đối tượng là người dân được lựa chọn ngẫu nhiên đại diện cho các nhóm nhân khẩu đa dạng. Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương. Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể:
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; gồm các chỉ số thành phần: Tri thức công dân; Cơ hội tham gia; Chất lượng bầu cử; Đóng góp tự nguyện.
2. Công khai, minh bạch; gồm các chỉ số thành phần: Tiếp cận thông tin; Danh sách hộ nghèo; Thu, chi ngân sách cấp xã/phường; Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù.
3. Trách nhiệm giải trình với người dân; gồm các chỉ số thành phần: Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền; Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân; Tiếp cận dịch vụ tư pháp.
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; gồm các chỉ số thành phần: Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền; Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công; Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước; Quyết tâm chống tham nhũng.
5. Thủ tục hành chính công; gồm các chỉ số thành phần: Chứng thực, xác nhận; Giấy phép xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thủ tục hành chính cấp xã, phường.
6. Cung ứng dịch vụ công; gồm các chỉ số thành phần: Y tế công lập; Giáo dục tiểu học công lập; Cơ sở hạ tầng căn bản; An ninh, trật tự.
7. Quản trị môi trường; gồm các chỉ số thành phần: Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường; Chất lượng không khí; Chất lượng nước.
8. Quản trị điện tử ; gồm các chỉ số thành phần: Sử dụng cổng thông tin điện tử chính quyền địa phương; Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương.
III. Chỉ số SIPAS (Satisfaction Index of Public Administrative Services)
Tên gọi: Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong phạm vi thời gian điều tra xã hội học. Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công, gồm 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau:
1. Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; bao gồm: Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ chỗ ngồi; Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ; Trang thiết bị phụ vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng.
2. Thủ tục hành chính (TTHC), bao gồm: TTHC được niêm yết công khai đầy đủ; TTHC được niêm yết công khai chính xác; Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định.
3. Sự phục vụ của công chức, bao gồm: Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự; Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo; Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu; Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc.
4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công, bao gồm: Kết quả đúng quy định; Kết quả có thông tin đầy đủ; Kết quả có thông tin chính xác nhất.
5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị, bao gồm: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị; Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng; Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời.
IV. Chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index)
Tên gọi: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Phương pháp đánh giá: Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước đó là: (1) thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các nguồn đã công bố, (2) tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10 và (3) tính trọng số cho chỉ số PCI trung bình của 10 chỉ số thành phần trên thang điểm 100.
Mẫu khảo sát chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phản ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện về thời gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. 10 chỉ số thành phần bao gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; (5) Chi phí không chính thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (9) Đào tạo lao động; (10) Thiết chế pháp lý.
V. Chỉ số GII (Global Innovation Index)
Tên gọi: Bộ Chỉ sổ Đổi mới sáng tạo (ĐMST)
Phương pháp đánh giá: phương pháp luận xây dựng chỉ số tổng hợp gồm 10 bước với sự tham gia của các địa phương trong việc xây dựng khung chỉ số, thu thập dữ liệu. Chỉ số GII dùng để đo lường, đánh giá, xếp hạng kết quả ĐMST quốc gia gồm 2 cấu phần lớn là Đầu vào ĐMST với 5 trụ cột và Đầu ra ĐMST với 2 trụ cột. Theo đó, bộ chỉ số GII thử nghiệm trong năm 2022 có 51 chỉ số, chia làm 7 trụ cột (theo nguyên lý của bộ chỉ số GII) gồm:
05 trụ cột đầu vào phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và ĐMST, bao gồm: (1) Thể chế, (2) Nguồn nhân lực và nghiên cứu (3) Cơ sở hạ tầng (4) Trình độ phát triển của thị trường và (5) Trình độ phát triển kinh doanh;
02 trụ cột đầu ra phản ánh kết quả tác động của khoa học, công nghệ và ĐMST vào phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: (6) Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ, (7) Tác động.
Các bước xây dựng bộ chỉ số tổng hợp như sau:
Bước 1: Xây dựng khung lý thuyết; Bước 2: Lựa chọn dữ liệu; Bước 3: Xử lí dữ liệu bị thiếu; Bước 4: Phân tích đa biến; Bước 5: Quy chuẩn số liệu; Bước 6: Trọng số và tổng hợp; Bước 7: Phân tích độ không chắc chắn và độ nhạy của dữ liệu; Bước 8: Xem xét lại dữ liệu; Bước 9: Xem xét tương quan với các bộ chỉ số khác; Bước 10: Báo cáo kết quả.
Nguồn tin: stp.dienbien.gov.vn
Ý kiến bạn đọc